Menu

Danh mục sản phẩm

hotline

Liên hệ

Công ty Cổ phần Kỹ thuật Sao Mai Việt Nam Phòng 2408, Tòa nhà G3, Vinhomes Green bay, Số 7 Đại Lộ Thăng Long, Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội. Hotline: 0987622004
  • 024. 66872035/ 098.762.2004
  • 02435578196
  • info@saomaiasia.com

Thông tin liên hệ

Thống kê truy cập

  • Online: 1
  • Hôm nay: 13
  • Hôm qua: 4
  • Tổng truy cập: 64235

Xử lý nhiệt và các vấn đề cần chú ý

Cập nhật: 16/03/2018
Lượt xem: 0

Nhiệt độ nung sơ bộ (Xử lý nhiệt trước khi hàn )cần xác định theo yêu cầu với từng vật liệu. có thể tham khảo sơ bộ về yêu cầu nên hay không nên nung nóng sơ bộ theo hàm lượng cac bon tương đương. 
Cần phải xác định được hàm lượng các bon tương đương của thép bằng công thức : CE= C+Mn/6 + (Cr+Mo+V)/5 +(Ni + Cu)/15
Xác định CE từ các thông tin biết được về thành phần hợp kim của mác thép sẽ được hàn từ đó tra theo  bảng 1 Tìm ra  trị số CE tính toán.

Bảng 1: 

Carbon tương đương  CE

Chỉ số

Carbon tương đương  CE

Chỉ số

Dưới 0.30

1

Từ 0.55 và< 0.60

7

=0.30 và < 0.35

2

Từ 0.60 và < 0.65

8

Từ 0.35 và < 0.40

3

Từ 0.65 và < 0.70

9

Từ 0.40 Và< 0.45

4

Từ 0.70  và< 0.75

10

Từ 0.45 và < 0.50

5

Từ 0.75 và < 0.80

11

Từ 0.50 và < 0.55

6

> 0.80

12

Với bảng 1 Các chỉ số trên 12 (vd. 12A, 12B, 12C & 13) không có liên quan đến CE.
Với giá trị CE tìm được thì có hướng dẫn tương ứng theo bảng 2 dưới đây: 
Bảng 2: 

 

Chỉ số

Hướng dẫn

1 & 2

Tính hàn tốt có thể hàn với nhóm que AWS A5.1: E60XX or 70XX. Hoặc hàn MIG/MAG với dây ER70S-6 hoặc hàn dây thuốc (FCAW) ER70T không cần các biện pháp đặc biệt hoặc nung sơ bộ

2A*

Thép nhóm này có tính hàn rất xấu do có hàm lượng lưu hùynh cao và có chứa chì, xu thế nứt nóng nghiêm trọng. Khi nhất thiết phải hàn có thể dùng que basic E7016 hoặc các que hàn austenite có hàm lượng Mangan cao.

3 & 4

Tính hàn tốt như nhóm 1 & 2 hàn GMAW hoặc FCAW được sử dụng khi các điều kiện công nghệ cho phép. Với bề dày tương đương ≥50mm, tốt nhất nên sử dụng que hàn hoặc các phương pháp giảm hydro và có chế độ nung sơ bộ thỏa đáng

3A* & 4A*

Các que hàn nhóm này đòi hỏi phải được phê chuẩn khi hàn kết cấu tàu. Nhóm này có thể hàn với các que hàn tương đương tiêu chuẩn Úc / New zealand AS/NZS1553.1: E41XX-2 or E48XX-2. Có thể dùng phương pháp GMAW với dây ER70-S6. Có thể dùng phương pháp hàn dây lõi thuốc

5 & 6

Nhóm thép hợp kim thấp có độ bền trung bình hoặc cao, Chọn que hàn có độ bền tương ứng, thành phần hóa học tương đương. Tốt nhất nên chọn nhóm thuốc basic (giảm hydro) hoặc dây hàn có cấp độ bền tương đương. Nên nung sơ bộ khi có yêu cầu

5A*

Nhóm này cần lưu ý tính chịu ăn mòn do thời tiết, chọn que hàn có chứa đồng hoặc Nickel. Khi màu sắc khu vực mối hàn không là chỉ tiêu kỹ thuật có thể hàn như nhóm 5

7, 8 & 9

Giống nhưnhóm 5 & 6. Dùng que hàn hoặc các qui trình giãm hydro với lưu ý là hàm lương carbon tương đương khá cao, nên khảnăng biến cứng vùng ảnh hưởng nhiệt rất mạnh. Mối hàn phải bảo đảm có cơ tính tốt hơn kim lọai hàn. Cần tuân thủ nghiêm nhặt qui trình nung sơ bộ, giữ nhiệt giữa các lớp hàn và làm nguội chậm sau khi hàn. Nhằm hạn chế xu thế nứt

hydro,  que hàn phải được sấy và bảo quản theo hướng dẫn của nhà cung cấp .

 7B*

Nhóm thép Chrom-Molybden và Molybden này phải hàn với nhóm E80XX-B2 , hoặc dây hàn Autocraft Mn-Mo / CrMo1 khi áp dụng GMAW. Phải bảo đảm các yêu cầu này để bảo tòan độ bền rão và chống ăn mòn nhiệt hóa cho khu vực hàn. Phải sử dụng các qui trình hàn giảm hydro kết hợp với qui trình nung, giữ nhiệt thỏa đáng. Làm nguội chậm hoặc xử lý nhiệt sau khi hàn.

10 & 11

Dùng các qui trình giảm hydro với các chú ý bảo đảm thành phần hợp kim và độ bền khi chọn kim lọai đắp. Que / Dây hàn cần sấy / bảo quản theo hướng dẫn để hạn chếxu thế nứt hydro. Giữ nhiệt độ nung sơ bộ thỏa đáng, làm nguội chậm hoặc xử lý nhiệt sau khi hàn.

11A

Như nhóm 2A. Dùng que giảm hydro được sấy cẩn thận

12

Dùng qui trình hàn giảm hydro.Tùy ứng dụng có thể sử dụng kim lọai đắp có độ bền thấp hoặc cao hơn kim lọai hàn. Nhóm thép này dễ biến cứng cần tuân thủ chặt chẽ qui trình nung sơ bộ, giữ nhiệt, kiểm soát tốc độ nguội và xử lý nhiệt ngay sau khi hàn.

12A*

Thép hợp kim lò xo: dùng que và qui trình giảm hydro để hàn , nhóm Exx16 thích hợp nhất . Cần sấy que kỹ. Nhiệt độ nung sơ bộ cao 250-300°C và giữ nhiệt giữa các lớp hàn với nhiệt độ không đổi. Sau khi hàn làm nguội chậm chi tiết trong vôi hoặc ủ cách nhiệt. Hàn khi que hàn đã được sấy nóng và có nhiệt độ150 - 200°

12B*

Nhóm thép Chrom-Molybden này phải hàn với que E90XX –B3 hoặc dây hàn Autocraft CrMo2 khi hàn MIG/MAG. Để bảo đảm tính chống rão và chống ăn mòn nhiệt hóa. Sử dụng các qui trình giãm hydro với các chú ý về nung sơ bộ, giữ nhiệt và làm nguội cũng như xử lý nhiệt sau khi hàn

12C*

Nhóm thép dụng cụ đã được tôi, tính hàn rất xấu. Hạn chế hàn khi có thể. Khi cần hàn để sửa chữa tạm thời nên dùng các que hàn có hàm lượng nickel cao nhưFerrocraft 18-Ni (E Ni-CI) hoặc dây thuốc Supre-Cor 5 sau khi đã ủ chi tiết. Nung nóng , giữ nhiệt và làm nguội chậm. Sau khi hàn phải xử lý nhiệt. Cần tham khảo hướng dẫn của nhà cung cấp thép khi

Hàn.

*Chú thích Các ký tự  A , B & C cho biết là cần có các chú ý đặc biệt ngoài chỉ sốCE vì sự hiện diện của lưu hùynh (S), hoặc chì ( Pb) hoặc các nguyên tố hợp kim nằm ngoài công thức tính CE

 

Tags:

Có thể bạn quan tâm